Procurement/Contract
|
Hợp Đồng
|
Bill of quantities (BOQ)An
attachment to the bidding documents intended to provide sufficient
information on the quantities of works to be performed to enable bids to be
prepared efficiently and accurately
|
Bản tiên lượng: là tài liệu đính
kèm HSMT nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về khối lượng của công trình cần
được thực hiện để nhà thầu chuẩn bị HSDT đầy đủ và chính xác
|
Bid/proposal evaluation report
|
Báo cáo Đánh giá Hồ Sơ Dự Thầu
(HSDT)
|
Model bid evaluation report (mber)
|
Báo cáo Đánh giá HSDT Mẫu
|
Bid Evaluation Report (BER)
|
Báo cáo đánh giá thầu
|
Prequalification report
|
Báo cáo sơ tuyển
|
Bid security
|
Bảo lãnh dự thầu
|
Procuring Entity
|
Bên mời thầu
|
Offeree – A person (a buyer) to
whom a supply offer is made
|
Bên mời thầu (mời chào hàng)
|
Record of Bid Opening
|
Biên bản Mở thầu
|
Record of bid opening, date sent
to Bank
|
Biên bản mở thầu, ngày gửi lên
Ngân hàng
|
Forced to reject the lowest tender
on the grounds of incapacity
|
Buộc phải loại bỏ hồ sơ dự thầu có
giá bỏ thầu thấp nhất vì lý do năng lực không đủ
|
Procurement Agencies: Where Borrowers lack the necessary organization,
resources, and experience, Borrowers may wish (or be required by the Bank) to
employ, as their agent, a firm specializing in handling procurement.
|
Các tổ chức mua sắm chuyên nghiệp:
Khi Bên vay thiếu tổ chức, nguồn
lực và kinh nghiệm cần thiết, Bên vay có thể (hoặc do Ngân hàng yêu cầu) thuê
một công ty mua sắm chuyên nghiệp làm đại diện cho mình.
|
Pricing
|
Cách chào giá
|
Project procurement staff
|
Cán bộ phụ trách đấu thầu của dự
án
|
Termination on Employer’s failure
to make payment
|
Chấm dứt hợp đồng do chủ
công trình không thanh toán
|
Delayed payment
|
Chậm thanh toán
|
Slow contract implementation
|
Chậm thực hiện hợp đồng
|
Prolonged delay
|
Chậm trễ được gia hạn
|
International or National Shopping
|
Chào hàng Cạnh tranh Quốc tế hoặc
Trong nước
|
Shopping:is a procurement method based on comparing price
quotations obtained from several suppliers (in the case of goods) or from
several contractors (in the case of civil works), with a minimum of three….
|
Chào hàng cạnh tranh: là một phương thức mua sắm dựa trên cơ sở so sánh giá
chào của một số nhà cung cấp (trong trường hợp mua sắm hàng hóa) hoặc từ một
số nhà thầu xây lắp (trong trường hợp xây lắp công trình) với mức tối thiểu
là 3…
|
Acceptance of bids: Acceptance by
the competent person of the evaluated most responsive bid
|
Chấp thuận trúng thầu: Chấp thuận
của người có thẩm quyền đối với hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng cao
nhất
|
Instructions to bidders
|
Chỉ dẫn cho Nhà thầu
|
General Instructions and
Particular Instructions
|
Chỉ dẫn Chung và Chỉ dẫn Riêng cho
Nhà thầu
|
Direct contracting
|
Chỉ định thầu
|
Allowing beneficiary
representatives to attend bid opening
|
Cho phép đại diện cộng đồng (những
người hưởng lợi) tham dự mở thầu
|
Pilot program of long-term
performance-based contracts
|
Chương trình thử nghiệm hợp đồng
dài hạn dựa trên năng lực thực hiện
|
Procurement specialist
|
Chuyên gia Đấu thầu
|
Procurement Analyst
|
Chuyên gia phân tích đấu thầu
|
Contract Management Specialist
|
Chuyên gia Quản lý Hợp đồng
|
Contain acute differences from
WB’s procurement procedures
|
Có nhiều điểm khác biệt quan trọng
so với thủ tục đấu thầu của ngân hàng thế giới
|
Executing Agency
|
Cơ quan thực hiệnTrong đấu thầu,
cơ quan thực hiện việc đấu thầu là bên mời thầu
|
Grounds for disqualifying the bid
|
Cơ sở để loại hồ sơ dự thầu
|
Government Database on Bidder
Information
|
Cơ sở Dữ liệu Thông tin Nhà thầu
|
Can lead to conflicts-of-interest,
potentially resulting in compromises on quality and fairness
|
Có thể dẫn đến sự xung đột về
quyền lợi mà có khả năng dẫn đến sự thoả hiệp về chất lượng hay sự thiên vị
|
Escalation Formula (price
adjustment Formula)
|
Công thức điều chỉnh giá
|
In evaluating bid prices for
comparison purposes
|
Đánh giá giá dự thầu nhằm mục đích
so sánh các hồ sơ dự thầu
|
Evaluation of Bids (Bid
Evaluation)
|
Đánh giá hồ sơ dự thầu
|
Procurement capacity assessment
(pca)
|
Đánh giá Năng lực Đấu thầu
|
Tender list
|
Danh mục nhà thầu
|
Meets the requirements of the
Bidding Documents without material deviation, reservation, or omission
|
Đáp ứng các yêu cầu của HSDT mà
không có sai lệch đáng kể, nhà thầu không đặt ra các điều kiện, hay bỏ sót
nội dung
|
Procurement
|
Đấu thầu
|
National Competitive Bidding (NCB)
|
Đấu thầu cạnh tranh trong nước
|
Two-stage bidding/tendering
|
Đấu thầu hai giai đoạn
|
Single-envelope bidding
Two-envelope bidding
|
Đấu thầu một túi hồ sơ:
Đấu thầu hai túi hồ sơ:
|
Procurement of office equipment
directly related to operations of RT3
|
Đấu thầu mua sắm các thiết bị văn
phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động của RT3
|
Procurement of Consulting
Services, Works and Goods
|
Đấu thầu mua sắm Dịch vụ Tư vấn,
Công trình và Hàng hóa
|
Procurement of Goods and Works
|
Đấu thầu mua sắm Hàng hoá và Công
trình
|
Open tender
|
Đấu thầu rộng rãi
|
International competitive bidding
(icb)
|
Đấu thầu Rộng rãi Quốc tế
|
National competitive bidding (ncb)
|
Đấu thầu Rộng rãi Trong nước
|
Modified ICB
|
Đấu thầu theo thể thức ICB đơn
giản
|
Procurement of civil works
|
Đấu thầu xây lắp
|
To ensure economy, efficiency,
transperency and broad consistency with the provision of Section I of the
Guidelines
|
Để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu
quả, minh bạch và thống nhất rộng rãi với quy định của Phần I của Hướng dẫn
|
To remove any possibility of
accusations of collusion against the assessor(s)
|
Để loại bỏ bất kỳ khả năng người
đánh giá bị tố cáo là thông đồng hay cấu kết
|
Financial proposal
|
Đề xuất tài chính
|
Price adjustments
|
Điều chỉnh giá
|
Price Revision Clause
|
Điều khoản điều chỉnh giá
|
Financial covenant(s)
|
Điều khoản tài chính
|
Conditions of Contract
|
Điều kiện của hợp đồng
|
Claims under Performance Security
|
Đòi bồi thường theo bảo lãnh
thực hiện hợp đồng
|
With respect to each contract for
the employment of individual consultants estimated to cost…
|
Đối với hợp đồng tuyển tư vấn là
các cá nhân có giá trị ước tính là…
|
On large and complicated contracts
|
Đối với những hợp đồng lớn và phức
tạp
|
For NCB procedures, agreement was
reached with gov
|
Đối với thủ tục đấu thầu theo hình
thức NCB, đã đạt được thoả thuận với Chính phủ Việt Nam
|
ONG - ONG have designed the JKC1 house in Singapore
This is one of three ‘good class bungalow’ plots carved from a larger plot developed by the Keck Seng Group. The house sits on a slight incline and overlooks a pool in the front yard, following the feng shui belief of balancing the mountain and “water” elements

57STUDIO have designed the Fray León house in Santiago, Chile
The house is located in a district in the east area of Santiago, and one of its characteristics is the presence of old trees. The spaces are organized in an H shaped plant adapted to the lot, having great care for the trees and creating patios that reinforce their presence from the inside.

Sunday, September 13, 2015




1. When must the bidders submit their bids?
Khi nào người đấu thầu nộp hồ sơ dự thầu?
2. When and where shall the tender document be sent?
Thời gian và địa điểm nào thích hợp để nộp hồ sơ dự thầu?
3. Is your tender opening public?
Việc dự thầu tổ chức công khai phải không?
4. We want to know something about the bid opening procedures.
Chúng tôi muốn hiểu biết thêm về thủ tục đấu thầu.
5. I wish our bid would fully comply with the requirement.
Tôi hy vọng hồ sơ dự thầu của chúng tôi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.
6. Could you tell me what should we do if we send our bid?
Ông có thể cho chúng tôi biết nên làm gì khi nộp hồ sơ dự thầu?
7. Do we have to guarantee our participation of tender?
Chúng ta đảm bảo việc tham gia đấu thầu?
8. I wonder if you would like to join me for the tender.
Tôi tự hỏi liệu ông có muốn tham gia đấu thầu.
9. When can I get the relevant document?
Khi nào tôi có thể xem hồ sơ liên quan?
10. I’m here for the detailed information about participation in the tender.
Tôi muốn biết thông tin chi tiết tham gia cuộc đấu thầu.
11. You can get a set of the tender documents at our business department downstairs.
Ông có thể xem bộ hồ sơ kinh đấu thầu tại phòng kinh doanh lầu dưới.
12. As you know, it’s our line of business to participate in tenders.
Như ông biết, bộ phận kinh doanh của chúng tôi sẽ tham gia đấu thầu.
13. We are interested in this project.
Chúng tôi quan tâm tới dự án này.
14. We would like to know more about the participation requirements.
Chúng tôi muốn biết thêm về thủ tục tham gia đấu thầu.
15. Construction requirements are also given in detail in the tender document.
Thủ tục xây dựng được ghi chi tiết trong hồ sơ đấu thầu.
16. What guarantee do you require covering our participation in the tender?
Ông đòi hỏi những đảm bảo gì khi tham gia đấu thầu?
17. As this is a large project, it is involving a large number of capital.
Bởi vì đây là dự án lớn, nó liên quan tới nguồn vốn lớn.
18. We require a letter of guarantee from an acceptable bank.
Chúng tôi đòi hỏi thư đảm bảo từ của một ngân hàng uy tín.
19. It’s not binding to accept the lowest bid.
Giá thầu thấp nhất không có tính ràng buộc.
(Sưu tập)
Khi nào người đấu thầu nộp hồ sơ dự thầu?
2. When and where shall the tender document be sent?
Thời gian và địa điểm nào thích hợp để nộp hồ sơ dự thầu?
3. Is your tender opening public?
Việc dự thầu tổ chức công khai phải không?
4. We want to know something about the bid opening procedures.
Chúng tôi muốn hiểu biết thêm về thủ tục đấu thầu.
5. I wish our bid would fully comply with the requirement.
Tôi hy vọng hồ sơ dự thầu của chúng tôi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.
6. Could you tell me what should we do if we send our bid?
Ông có thể cho chúng tôi biết nên làm gì khi nộp hồ sơ dự thầu?
7. Do we have to guarantee our participation of tender?
Chúng ta đảm bảo việc tham gia đấu thầu?
8. I wonder if you would like to join me for the tender.
Tôi tự hỏi liệu ông có muốn tham gia đấu thầu.
9. When can I get the relevant document?
Khi nào tôi có thể xem hồ sơ liên quan?
10. I’m here for the detailed information about participation in the tender.
Tôi muốn biết thông tin chi tiết tham gia cuộc đấu thầu.
11. You can get a set of the tender documents at our business department downstairs.
Ông có thể xem bộ hồ sơ kinh đấu thầu tại phòng kinh doanh lầu dưới.
12. As you know, it’s our line of business to participate in tenders.
Như ông biết, bộ phận kinh doanh của chúng tôi sẽ tham gia đấu thầu.
13. We are interested in this project.
Chúng tôi quan tâm tới dự án này.
14. We would like to know more about the participation requirements.
Chúng tôi muốn biết thêm về thủ tục tham gia đấu thầu.
15. Construction requirements are also given in detail in the tender document.
Thủ tục xây dựng được ghi chi tiết trong hồ sơ đấu thầu.
16. What guarantee do you require covering our participation in the tender?
Ông đòi hỏi những đảm bảo gì khi tham gia đấu thầu?
17. As this is a large project, it is involving a large number of capital.
Bởi vì đây là dự án lớn, nó liên quan tới nguồn vốn lớn.
18. We require a letter of guarantee from an acceptable bank.
Chúng tôi đòi hỏi thư đảm bảo từ của một ngân hàng uy tín.
19. It’s not binding to accept the lowest bid.
Giá thầu thấp nhất không có tính ràng buộc.
(Sưu tập)


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG-SỞ TÀI CHÍNH-SỞ XÂY DỰNG-CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------- |
Số: 3100/HDLCQ-TNMT-STC-SXD-CT
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 05 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 51/2014/QĐ-UBND NGÀY 31
THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố về Ban hành quy định về giá các loại đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày
31 tháng 12 năm 2019.
Căn
cứ Công văn số 2358/UBND-ĐTMT ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về hướng dẫn áp dụng Bảng giá các loại đất ban hành kèm
theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Từ thực tiễn áp dụng Hướng dẫn 7575/HDLS ngày 07 tháng 08 năm 2008 của Liên sở: Sở Tài Chính - Cục thuế
- Sở Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường, trên cơ sở đề xuất của các
sở - ngành, Liên cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài Chính, Sở
Xây dựng, Cục Thuế Thành phố hướng dẫn một số nội dung của Quyết định
51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 như sau:
I. Đối với đất ở:
1. Việc
xác định vị trí mặt tiền đường: Khu đất, thửa đất có vị trí mặt tiền
đường phải có ít nhất một mặt giáp với lề đường (đường có tên trong Bảng
giá đất ở). Việc xác định vị trí căn cứ vào thực tế, không phụ thuộc
vào số thửa, địa chỉ của khu đất, thửa đất.
2. Đối với trường hợp khu đất, thửa đất nằm vị trí không mặt tiền đường thì có địa chỉ đường nào thì áp dụng đơn giá đất của đường đó, trừ các trường hợp nêu tại mục 4.3, 4.4.
3. Đơn giá đất xác định tại các vị trí:
a) Vị
trí 1: Đất có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu
đất có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định trong bảng giá đất.
b) Các vị trí không mặt tiền đường bao gồm:
- Vị trí 2: Có chiều rộng hẻm từ 5m trở lên (được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng) thì tính bằng 0,7 của vị trí 1.
- Vi trí 3: Có chiều rộng hẻm từ 3m đến dưới 5m (được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng) thì tính bằng 0,8 của vị trí 2.
- Vị trí 4: Có chiều rộng hẻm dưới 3m (được trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng) thì tính bằng 0,8 của vị trí 3.
- Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong lề đường của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100m trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí.
Độ sâu của các
vị trí không mặt tiền đường là khoảng cách di chuyển (đường bộ) từ mép
trong của lề đường có tên trong bảng giá đất đến thửa đất, khu đất (hình
2); cách tính chiều dài là lấy từ tim đường các hẻm đi vào.
c) Việc xác
định vị trí các thửa đất, khu đất không mặt tiền: dựa vào chiều rộng nhỏ
nhất của hẻm mà muốn vào vị trí đất đó phải đi qua (hình 1).
d) Hẻm đất tính bằng 0,8 hẻm trải đá, trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
Hình 1: Xác định các vị trí
Hình 2: Trường hợp cách lề đường từ 100 m trở lên
4. Một số trường hợp đặc biệt:
4.1. Các trường hợp khu đất, thửa đất có hình thể đặc biệt (Áp dụng cho tất cả các vị trí):
4.1.1. Trường hợp 1:
Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất vừa có mặt tiền đường vừa không có mặt
tiền đường thì phần diện tích không có mặt tiền đường có đơn giá đất
được tính bằng 0,8 lần so với đơn giá đất mặt tiền đường (hình 3). Tuy
nhiên chỉ áp dụng khi phần diện tích không mặt tiền đường từ 15m2 trở
lên (diện tích S2 ³ 15m2 và S3 ³ 15m2).
Hình 3:
4.1.2. Trường hợp 2:
Khu đất, thửa đất có chiều dài lớn gấp nhiều lần so với chiều rộng, thì
đơn giá đất tính theo từng phần diện tích tùy theo khoảng cách so với
mặt tiền đường, hẻm theo (hình 4) dưới đây:
Hình 4:
Nhà A có diện tích S = S1 + S2 + S3.
Chiều rộng R.
Chiều dài khu đất, thửa đất = A + B + C.
+ Phần khu đất, thửa đất nằm trong
phạm vi từ mặt tiền đường (hẻm) có chiều dài lớn gấp 5 lần chiều rộng
của khu đất, thửa đất thì tính theo đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ
thể: S1 được tính giá đất mặt tiền đường (hẻm).
+ Phần khu đất, thửa đất nằm trong phạm vi có chiều dài
lớn hơn 5 lần đến 8 lần chiều rộng của khu đất, thửa đất thì tính bằng
0,8 đơn giá đất mặt tiền đường (hẻm), cụ thể: S2 được tính đơn giá đất
bằng 0,8 giá đất mặt tiền đường (hẻm).
+ Phần khu đất, thửa đất có chiều dài lớn hơn 8 lần
chiều rộng của khu đất, thửa đất thì tính bằng 0,7 đơn giá đất mặt tiền
đường (hẻm), cụ thể: S3 được tính đơn giá bằng 0,7 giá đất mặt tiền
đường (hẻm).
4.2. Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất (chưa có địa chỉ, số
nhà) nằm ở vị trí tiếp giáp với nhiều mặt tiền đường thì đơn giá đất
được xác định theo đường có đơn giá đất cao nhất.
4.3. Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất nằm trong hẻm, có địa chỉ mang tên đường nhưng đường đó không có hẻm dẫn
vào mà phải đi bằng hẻm của đường khác hoặc có địa chỉ nhưng chỉ ghi
tên ấp, khóm, tổ, khu phố... không ghi tên đường thì đơn giá được tính
theo hẻm dẫn ra đường gần nhất.
4.4. Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất ở vị trí trong hẻm ra được nhiều đường có đơn giá khác nhau thì đơn giá đất được xác định theo hẻm dẫn ra đường gần nhất.
4.5. Khu đất, thửa đất hoặc nhà đất không có đường, hẻm dẫn vào hoặc phải đi vào
bằng thuyền, ghe hoặc bờ đất thì đơn giá đất được xác định theo đơn giá
đất có vị trí 4 của đường gần nhất đã có giá dẫn đến khu đất nhưng
không thấp hơn đơn giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực.
4.6. Đối với những khu đất, thửa đất thuộc đoạn đường nằm hai bên dạ cầu (song song cầu), tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường đó.
4.7. Đối với những khu đất, thửa đất thuộc đoạn đường nằm hai bên cầu vượt (song song cầu), dưới chân cầu vượt tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường đó.
4.8. Đối với những khu đất, thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ của đường điện cao thế tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường đó.
4.9. Đối với những khu đất, thửa đất thuộc đường nhánh dẫn lên cầu vượt tính bằng 0,7 đơn giá của tuyến đường đó.
4.10. Đối với các thửa đất cách lề đường bằng một con kênh, rạch không được san lấp thì giá đất được tính bằng 0,7 giá đất của đường đó.
5. Khi áp dụng hướng dẫn trên thì giá các loại đất không
được thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung giá đất của Chính phủ,
tương ứng với từng loại đất (nếu thấp hơn thì lấy bằng mức giá tối
thiểu).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng tại công trình hỗn hợp
có nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
76/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Quyết định số 1939/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
76/2014/TT-BTC.
- Trong trường hợp không có số liệu diện tích để xác
định tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng thì áp dụng hệ số phân
bổ đều cho các tầng.
- Giá đất sau khi phân bổ cho các tầng không bị khống chế bởi mức giá tối thiểu trong khung giá đất của Chính phủ.
III. Đất phi nông nghiệp:
1. Đất thương mại, dịch vụ:
- Giá đất: tính bằng 80% giá đất ở liền kề.
- Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ:
- Giá đất: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
- Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
3. Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp:
- Giá đất: tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
- Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
4. Đối với giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ quyết định cụ thể cho từng trường hợp phát sinh.
5. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản:
- Sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản: tính bằng 100% giá đất nuôi trồng thủy sản.
- Sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp: tính bằng 50% giá loại đất phi nông nghiệp liền kề cùng loại đất.
- Sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi
trồng thủy sản: giá đất được xác định trên diện tích từng loại đất cụ
thể. Trường hợp không xác định được diện tích từng loại thì tính theo loại đất sử dụng chính.
6. Các loại đất phi nông nghiệp còn lại: căn cứ vào phương pháp định giá, so sánh các loại đất liền kề để quy định mức giá đất.
7. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh nếu chênh lệch giá giữa đơn giá đất sản xuất kinh doanh với
đơn giá đất nông nghiệp mà thấp hơn đơn giá đất nông nghiệp thì tiền sử
dụng đất được xác định theo đơn giá đất của đất trồng cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở nếu chênh lệch giá
giữa đơn giá đất ở với đơn giá đất nông nghiệp thấp hơn đơn giá đất nông
nghiệp thì tiền sử dụng đất được xác định theo đơn giá đất của đất
trồng cây lâu năm cùng vị trí và cùng khu vực.
Trường hợp thửa đất, khu đất có hình thể đặc biệt thì áp dụng cách tính như Mục I nêu trên.
8. Khi áp dụng hướng dẫn trên thì giá các loại đất không được
thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung giá đất của Chính phủ, tương ứng
với từng loại đất (nếu thấp hơn thì lấy bằng mức giá tối thiểu).
Hướng dẫn này áp dụng cho những trường hợp xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Bảng giá đất ban hành theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Quản lý đô thị quận, huyện, các đơn vị có chức năng đo vẽ để xác định vị trí, phải thể hiện được các yếu tố để xác định được giá đất.
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm
cung cấp số liệu về độ rộng hẻm, chiều dài hẻm (từ lề đường đến khu đất,
thửa đất) và kết cấu hẻm cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để bổ
sung vào phiếu chuyển thông tin địa chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Ủy
ban nhân dân quận, huyện phản ánh kịp thời về liên Sở để giải quyết theo
thẩm quyền./.
SỞ TÀI CHÍNH
KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Tạ Quang Vinh |
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn Hồng |
SỞ XÂY DỰNG
KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Quách Hồng Tuyến |
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Lê Thị Tám |
Nơi nhận:
- UBND TP (b/c); - Các sở-ngành của Thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kếhoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố); - Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện; - Lưu: VT, PKTĐ. |


ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 28/2013/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
27 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 437/TTr-STNMT
ngày 12/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích
đất tối thiểu được phép tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các thửa đất mới hình
thành và thửa đất còn lại sau khi được tách thửa phải có diện tích không được
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đúng quy định pháp luật về đất đai, xây dựng đã
được công chứng, chứng thực hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Các thửa đất được tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
c) Thừa kế quyền sử dụng đất hoặc
thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định
của pháp luật;
d) Bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
e) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất
cho tặng hộ gia đình cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Diện tích tối thiểu đối với đất
ở, đất nông nghiệp được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
1. Diện tích đất tối thiểu đối với
từng loại đất được phép tách thửa đối với khu vực thị xã, thành phố được quy
định như sau:
Đơn vị hành
chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các phường
|
60
|
300
|
Tại các xã
|
100
|
400
|
2. Diện tích đất tối thiểu đối với từng loại đất được phép tách thửa đối với khu vực các
huyện được quy định như sau:
Đơn
vị hành chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các thị trấn
|
80
|
500
|
Tại các xã
|
100
|
1.000
|
3. Các thửa đất mới hình thành và còn
lại sau khi tách thửa theo qui định tại khoản 1, khoản 2
Điều này phải bảo đảm:
a) Đối với thửa đất ở sau khi được
tách thửa phải tiếp giáp đường hoặc lối đi công cộng và có kích thước bề rộng
và chiều sâu tối thiểu là 4m;
b) Đối với trường hợp thửa đất có đất
ở gắn liền đất nông nghiệp chỉ áp dụng diện tích đất tối thiểu đối với một loại
đất đủ điều kiện tách thửa;
c) Thửa đất không thuộc khu vực phải
thu hồi đất đã được công bố hoặc đã có Quyết định thu hồi đất.
Điều
4. Một số quy định cụ thể về tách thửa các loại
đất.
1. Diện tích được phép tách thửa theo
các mức quy định tại Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành
lang bảo vệ công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất
đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách
thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
viết tắt là Giấy chứng nhận) cho thửa đất mới.
3. Trường hợp đất ở thuộc các dự án
đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thửa
đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được
phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu tách thửa thì thửa đất mới được hình thành
phải thỏa mãn với các điều kiện qui định tại quy chế quản
lý xây dựng khu dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết cụ thể.
4. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày 01/7/2007 (ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ) thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa
đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được tách thửa thì không được
cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 5. Xử lý các trường hợp cá biệt.
1. Một số trường hợp cá biệt có nhu
cầu tách thửa đối với đất ở nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy
định này, giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
xem xét giải quyết cụ thể thông qua
Hội đồng tư vấn. Tuy nhiên, diện tích
thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi tách thửa phải có diện tích tối
thiểu là 36m2 và có kích thước bề rộng và chiều sâu tối thiểu là 3m.
2. Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định thành phần Hội đồng tư vấn; quy
định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn; cơ chế hoạt
động và chế độ báo cáo theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm việc trình thông qua Hội đồng tư vấn một
số trường hợp cá biệt có nhu cầu tách thửa đối với đất ở
trên địa bàn.
Điều 6.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày
12/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện tích tối
thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối với các trường hợp tự ý phân
lô, bán nền; phân lô tách thửa không đúng quy định, không có sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền trong thời gian vừa qua, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, chỉnh
trang và kiên quyết xử lý theo quy định. Trường hợp vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Xây dựng chủ
trì cùng các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp); - Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - Ủy ban MTTQ tỉnh; - CT và PCT UBND tỉnh; - Các Sở, Ban, Ngành; - Trung tâm công báo tỉnh; - Website tỉnh Bình Dương; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - LĐVP, Lâm, CV, TH; HCTC; - Lưu: VT. |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH Lê Thanh Cung |
Subscribe to:
Posts (Atom)