1.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang
thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi
ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là
phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2.
Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người
khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với
tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn
có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được
bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật này.
Khi
sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi
trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để
khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Khi
thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở
hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng
quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
1.
Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận
của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2.
Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người
sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên
đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu
rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt
quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong
trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử
dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn,
chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
1.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây
tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử
dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng
rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách
giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những
người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ
do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền
kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng
do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu
bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu
đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối
với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu
được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề
không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây
dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong
trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu
cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách
tường của mình.
1.
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật
về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng
cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2.
Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến
bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho
ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công
trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở
hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo
đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản
liền kề và xung quanh.
Khi
đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu
công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về
xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có
nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ
công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi
thường.
Chủ
sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của
mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền
kề.
Chủ
sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra
nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của
chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt
công cộng làm ô nhiễm môi trường.
1.
Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh,
nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Trong
trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất
động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt
cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ
sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó
không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt
cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Chủ
sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề
thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi,
cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và
các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không
có thoả thuận khác.
1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2.
Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác
lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao
nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
1.
Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở
hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở
hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công
cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành
lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có
thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản
liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc
điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt
hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên
thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho
các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp
bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng
khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong
theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Chủ
sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc
qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải
bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Trong
trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước
buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở
hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí
thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì
người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Người
có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước,
có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối
dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu
có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt
hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1.
Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
-------------------------------------------------------------------------
Tên văn bản: Bộ luật Dân sự - Bộ luật 33/2005/QH11
Số hiệu: 33/2005/QH11
Ngày ban hành: 14/06/2005
Tình trạng hiệu lực: Có hiệu lực từ 01/01/2006. Còn hiệu lực.
Người / Cơ quan ban hành: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Người ký: Nguyễn Văn An - Chủ tịch Quốc hội
Tên văn bản: Bộ luật Dân sự - Bộ luật 33/2005/QH11
Số hiệu: 33/2005/QH11
Ngày ban hành: 14/06/2005
Tình trạng hiệu lực: Có hiệu lực từ 01/01/2006. Còn hiệu lực.
Người / Cơ quan ban hành: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Người ký: Nguyễn Văn An - Chủ tịch Quốc hội
0 comments:
Post a Comment