| 
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG-TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC ******** | 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** | 
| 
Số: 7-LB/TT | 
Hà Nội , ngày 30 tháng 9 năm 1991 | 
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ
 7-LB/TT XÂY DỰNG - TÀI CHÍNH – UBVGNN VÀ TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT 
NGÀY 30-9-1991 HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN LOẠI CÁC HẠNG NHÀ, HẠNG ĐẤT VÀ ĐỊNH 
GIÁ TÍNH THUẾ NHÀ, ĐẤT
Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29-6-1991.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất như sau:
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất như sau:
I - ĐỐI VỚI NHÀ:
1. Phân loại nhà:
Về nguyên tắc, khi phân 
loại nhà để xác định giá tính thuế là dựa vào chất lượng các bộ phận kết
 cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Nhà được phân thành 6
 loại: biệt thự, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà tạm theo các tiêu
 chuẩn sau đây:
a) Biệt thự:
a.1 - Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;
a.2 - Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;
a.3 - Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
a.4 - Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;
a.5 - Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
a.6 - Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt;
a.7 - Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.
b) Nhà cấp I:
b.1 - Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;
b.2 - Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
b.3 - Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;
b.4 - Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
b.5 - Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng;
c) Nhà cấp II:
c.1 - Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
c.2 - Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
c.3 - Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
c.4 - Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;
c.5 - Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.
d) Nhà cấp III:
d.1 - Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
d.2 - Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
d.3 - Mái ngói hoặc Fibroociment;
d.4 - Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
d.5 - Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.
đ) Nhà cấp IV:
đ.1 - Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
đ.2 - Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);
đ.3 - Mái ngói hoặc Fibroociment;
đ.4 - Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
đ.5 - Tiện nghi sinh hoạt thấp;
e) Nhà tạm:
e.1 - Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;
e.2 - Bao quanh toocxi, tường đất;
e.3 - Lợp lá, rạ;
e.4 - Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;
2. Phân hạng nhà:
Do trong thực tế các nhà
 xây dựng thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn quy định trên đây, 
do đó mỗi cấp nhà có thể chia ra 2 hoặc 3 hạng dựa trên những căn cứ chủ
 yếu sau:
- Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.
- Nếu chỉ đạt ở mức 80 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2
- Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3
- Nhà tạm không phân hạng.
3. Giá tính thuế nhà: 
Giá tính thuế nhà được quy định cho từng cấp, từng hạng căn cứ vào giá 
xây dựng và giá thị trường trung bình tại địa phương.
Để bảo đảm giá tính thuế
 nhà giữ được mối tương quan hợp lý giữa các địa phương, Liên bộ quy 
định giá trung bình tính thuế đối với các cấp nhà, hạng nhà như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đ/m2 tính thuế 
|  | 
Cấp nhà  | |||||
|  | 
Biệt thự  | 
I | 
II | 
III | 
IV | 
Nhà tạm | 
| 
1 | 
2 | 
3 | 
4 | 
5 | 
6 | 
7 | 
| 
1 
2 
3 | 
1.100 
950 
700 | 
950 
700 
550 | 
700 
550 
450 | 
550 
450 
350 | 
350 
250 
150 | 
từ 50-100  
- 
- | 
4. Phương pháp xác định diện tích nhà và giá tính thuế nhà:
a) Diện tích nhà tính thuế là diện tích thực tế sử dụng (Ssd), bao gồm:
- Diện tích nhà ở, nhà làm việc (Sc)
- Diện tích phụ: bếp, xí, tắm, kho (Sp)
- Đối với nhà cấp III trở xuống Sp tính bằng 50%
- Diện tích ban công, lôgia tính bằng 50% (Sbc):
Ssd = Sc + Sp + 50% Sbc
Nếu nhà cấp III trở xuống thì:
Ssd = Sc + 50% Sp + 50% Sbc
b) Giá tính thuế nhà 
được xác định cho 1 m2 sử dụng. Đối với nhà ở cao tầng thì giá tính thuế
 từ tầng 3 trở lên giảm theo tỷ lệ % so với tầng 1 như sau:
- Tầng 3,4 giảm 5%
- Tầng 5 giảm 10%
- Tầng 6-10 giảm 20%
- Tầng 11 trở lên giảm 30%.
II - ĐỐI VỚI ĐẤT: 
A - Đối với đất ở tại các thành phố, thị xã, thị trấn.
1. Phân loại đất:
Việc phân loại đất ở căn
 cứ vào khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng khác nhau của đất ở tại các 
đô thị, các vùng, các vị trí và các hạng đất.
a) Về loại đô thị: căn 
cứ Quyết định số 132-HĐBT ngày 05-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và các 
yêu cầu của việc thu thuế nhà đất, các đô thị ở nước ta được chia thành 7
 loại.
b) Về vùng:
Các đô thị nêu trên được chia thành 5 vùng: đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển và khu dành cho du lịch.
c) Về vị trí đất:
Trong mỗi đô thị, đất được chia thành 3 khu vực theo vị trí đất, bao gồm:
- Khu trung tâm thành 
phố, thị xã: là khu vực có mật độ xây dựng và mật độ dân cư cao nhất 
thành phố, thị xã, đồng thời thoả mãn 2 trong 3 tiêu chuẩn trở lên về 
trung tâm: chính trị, giao lưu kinh tế, văn hoá - khoa học - thể thao - 
du lịch.
- Khu cận trung tâm: là 
khu sát trung tâm thành phố, thị xã, có các trung tâm phụ (khu vệ tinh, 
trung tâm quận, phường). Mật độ xây dựng, mật độ dân cư vừa phải, có hệ 
thống hạ tầng, và dịch vụ công cộng (giao thông, điện, nước...) tương 
đối đồng bộ. 
- Khu ven đô: là các khu
 dân cư ngoài vùng cận trung tâm mà hệ thống hạ tầng chưa hoàn chỉnh, 
các đầu mối giao thông đang trong quá trình đô thị hoá.
d) Về hạng: Trong mỗi khu vực, đất được chia thành các hạng: đặc biệt, hạng cao, hạng trung bình, hạng thấp:
- Hạng đặc biệt: là đất 
thuộc các khu trung tâm thu hút của đô thị, có vị trí đặc biệt thuận lợi
 đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán, sinh hoạt, giao thông, điện 
nước...
- Hạng cao: là đất có vị trí tốt, hấp dẫn đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán, sinh hoạt.
- Hạng trung bình: là đất ít thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán, sinh hoạt.
- Hạng thấp: là đất không thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán, sinh hoạt.
2. Giá tính thuế đối với đất ở:
Giá tính thuế đất ở được
 quy định căn cứ vào hạng đất và giá chuyển nhượng đất ở từng khu vực, 
Liên bộ quy định bảng giá tính thuế trung bình đối với các hạng đất ở 
như sau:
a) Đối với thành phố, thị xã: 
Đơn vị tính:1.000 đ/m2
| 
Hạng đất  | 
Loại đô thị  | ||||
|  | 
I | 
II | 
III | 
IV | 
V | 
| 
Hạng đặc biệt  
Hạng cao  
Hạng trung bình  
Hạng thấp  | 
1500 
490 
350 
210 | 
1200  
390 
280 
170 | 
900 
295 
210 
130 | 
680 
220 
160 
94 | 
450 
150 
105 
75  | 
b) Đối với thị trấn (đô thị loại VI) đất được chia thành 4 hạng:
- Hạng đặc biệt: giá trung bình để tính thuế là 400.000 đ/m2
- Hạng cao: 100.000 đ/m2
- Hạng trung bình: 60.000 đ/m2
- Hạng thấp: 30.000 đ/m2
c) Đối với thị tứ, ven 
đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục giao thông chính (đô thị loại VII): 
Mức thuế đất thấp nhất không dưới 3 đến 4 lần mức thuế nông nghiệp cao 
nhất trong vùng.
Uỷ ban nhân dân các 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức thuế áp dụng 
đối với các vùng nói trên phù hợp với thực tế địa phương.
3. Xác định giá tính thuế đất:
a) Giá tính thuế đất: 
Các hạng đất ở trong từng thành phố, thị xã, thị trấn có khả năng sinh 
lợi và giá trị sử dụng khác nhau nên việc định giá tính thuế phải dùng 
những hệ số khác nhau theo vị trí của lô đất, cụ thể là:
- Vị trí mặt đường (mặt tiền) (K1) hệ số 1 đến 1,5
- Thuận lợi về kinh doanh, sinh hoạt (K2)-1,2-2
- Trong ngõ hẻm (K3)-0,6-0,8
- Xa mặt đường (K4)-0,4-0,6
- Không thuận lợi về kinh doanh, sinh hoạt (K5)-0,5-0,7
- Đô thị miền núi (K6)-hệ số-0,4
- Đô thị Trung du (K7)-0,8
- Đô thị đồng bằng (K8)-1,0
- Đô thị vùng ven biển (K9)-1,1
Các đô thị du lịch nghỉ 
mát như: Đà Lạt, Vũng Tàu, Nha Trang, Sầm Sơn, Bãi Cháy,.v.v... thì cộng
 thêm 0,4 vào mỗi hệ số có liên quan như sau:
K6 = 0,4 + 0,4 = 0,8
K7 = 0,8 + 0,4 = 1,2
K8 = 1,0 + 0,4 = 1,4
K9 = 1,1 + 0,4 = 1,5
Phương pháp xác định giá tính thuế đất theo công thức sau:
Gđ = Gtbv x Kn
Trong đó: Giá đất ký hiệu là Gđ
Giá đất trung bình vùng ký hiệu là Gtbv
K là hệ số
n là những hệ số K tương ướng (n=1á9)
Việc áp dụng hệ số K để 
xác định giá tính thuế đất là rất quan trọng, do đó phải tính đủ các hệ 
số K cần thiết cho mỗi lô đất mới bảo đảm giá tính thuế tương đối sát 
thực tế và mức thuế nộp được công bằng.
b) Đối với đất xây nhà nhiều tầng thuộc nhiều chủ khác nhau thì áp dụng hệ số chịu thuế theo bảng dưới đây: 
| 
Nhà hoặc  | 
Hệ số ở các tầng  | |||||
| 
công trình  | 
1 | 
2 | 
3 | 
4 | 
5 | 
6 | 
| 
1 tầng  | 
1 |  |  |  |  |  | 
| 
2 tầng  | 
0,7  | 
0,3  |  |  |  |  | 
| 
3 tầng  | 
0,7  | 
0,2  | 
0,1  |  |  |  | 
| 
4 tầng  | 
0,7  | 
0,15  | 
0,1  | 
0,05  |  |  | 
| 
5 tầng  | 
0,7  | 
0,15  | 
0,07  | 
0,05  | 
0,03  |  | 
| 
6 tầng  | 
0,7  | 
0,15  | 
0,05  | 
0,05  | 
0,03  | 
0,02  | 
B - Đối với đất ở thuộc vùng nông thôn 
Căn cứ tính thuế đất ở nông thôn là diện tích, hạng đất và mức thuế:
a) Diện tích được xác 
định căn cứ vào sổ địa chính Nhà nước. ở những nơi chưa có sổ địa chính 
thì trên cơ sở tờ khai có ý kiến của cán bộ quản lý ruộng đất và được Uỷ
 ban Nhân dân xã xác nhận.
b) Hạng đất tính thuế 
xác định bằng cùng hạng đất nông nghiệp trong vùng. Trong trường hợp khó
 so sánh với hạng đất nông nghiệp tương đương thì thuế đất tính bằng 
hạng đất tính thuế nông nghiệp cao nhất ở thôn, xóm, ấp, bản.
c) Mức thuế đất ở nông 
thôn thực hiện theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và Điều 8
 Nghị định số 270/HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng. UBND xã 
căn cứ vào phần hạng đất thuế nông nghiệp được UBND huyện phê duyệt đang
 thực hiện tại địa phương để xác định hạng đất ở cho từng thôn, xóm, ấp,
 bản tương ứng. 
III - VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
1. Căn cứ những hướng 
dẫn trên đây Ban định giá tính thuế nhà đất trình UBND tỉnh, thành phố 
quyết định các hạng nhà, hạng đất, và tính giá thuế nhà đất phù hợp với 
tinh hình thực tế địa phương. Đồng thời quy định cụ thể những khu vực 
nông thôn ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục giao thông chính 
thuộc vùng đồng bằng, trung du phải chịu thuế nhà.
2. Bảng giá tính thuế 
nhà, đất trên đây chỉ áp dụng cho việc tính thuế nhà đất, không dùng vào
 mục đích khác. Trong trường hợp áp dụng bảng giá tính thuế trung bình 
và các hệ số hướng dẫn để xác định giá tính thuế nếu kết quả cao hoặc 
thấp hơn giá thị trường ở địa phương thì được phép điều chỉnh lại giá 
tính thuế cho phù hợp với thực tế. Giá tính thuế nhà đất được điều chỉnh
 2 năm một lần và công bố để thực hiện vào đầu năm, khi giá cả thị 
trường biến động từ 20% trở lên thì phải điều chỉnh lại.
Những quy định về các 
hạng nhà, hạng đất và giá tính thuế nhà, đất của địa phương phải gửi về 
Liên Bộ Tài chính - Xây dựng ngay sau khi công bố thi hành.
Trong quá trình thực hiện các địa phương cần báo cáo kịp thời những vướng mắc về Liên bộ để nghiên cứu giải quyết. 
| 
Khúc Văn Thành 
(Đã ký) | 
Tôn Gia Huyên 
(Đã ký) | 
| 
Nguyễn Tam 
(Đã ký) | 
Phan Văn Dĩnh 
(Đã ký) | 
 RSS Feed
 RSS Feed Twitter
 Twitter 11:12 PM
11:12 PM
 Nhantv
Nhantv
 Posted in
 Posted in 






Với mong muốn đem lại sản phẩm hữu ích và chất lượng cho cộng đồng. Công ty Equip xin chia sẻ thêm những tính năng tốt của máy bơm nước DAB nhập khẩu từ Ý. Vui lòng click kinh nghiệm mua máy bơm nước gia đình để biết thêm chi tiết.
ReplyDelete